Trần Bá Dương
Quản lý tài chính thông minh và đầu tư khôn ngoan là chìa khóa để xây dựng một tương lai tài chính ổn định và thịnh vượng Chứng quyền là gì? Thế nào là chứng quyền có đảm bảo?
03/12/2024
Trong giao dịch chứng khoán, chứng quyền có đảm bảo là một trong những sản phẩm nhận được sự quan tâm lớn của các nhà đầu tư. Vậy chứng quyền là gì? Chứng quyền có đảm bảo là gì? Cũng như những lợi ích và rủi ro khi tham gia đầu tư loại chứng khoán là gì. Hãy cùng tìm hiểu nhé.
Chứng quyền là gì?
Chứng quyền (trong tiếng Anh là Stock Warrant), đây là một loại chứng khoán được phát hành bởi các doanh nghiệp. Khi nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền, họ sẽ được phép mua các cổ phiếu của doanh nghiệp với mức giá đã được quy định trước đó, mà không phải chịu sự thay đổi nào về giá trị, thị trường hay những biến động của công ty.
Đặc điểm
Chứng quyền (CW) có những đặc điểm như sau:
- Tính đòn bẩy: Thông thường so với giá của chứng khoán cơ sở thì giá của chứng quyền sẽ nhỏ hơn nhiều lần, tuy nhiên sự thay đổi giá trị nội tại của chứng quyền gần như tương ứng với mức độ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Chính vì vậy, so với tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở thì tỷ lệ thay đổi giá của CW sẽ lớn hơn. Do đó, khi chứng khoán cơ sở biến động đúng với dự báo của nhà đầu tư thì CW có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho nhà đầu tư.
- Cố định khoản lỗ tối đa: Nhà đầu tư có thể đầu tư vào CW như một phương án thay thế khi không thể nhận định chính xác về sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Bên cạnh đó, trong trường hợp giá chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều so với dự đoán của nhà đầu tư thì trong trường hợp này khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư chỉ là khoản phí (giá) của CW mà nhà đầu tư phải trả để được quyền sở hữu CW.
- Vốn đầu tư thấp: Thông thường giá giao dịch của mỗi chứng quyền là khá thấp. Vì vậy, khi tham gia nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một số tiền khá nhỏ.
- Không phải ký quỹ khi tham gia giao dịch: Khác với quyền chọn trong chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư khi tham gia giao dịch CW sẽ không phải ký quỹ bất kỳ khoản tiền nào dù đó là chứng quyền mua hay bán.
- Được giao dịch và thanh toán dễ dàng: CW được giao dịch và thanh toán tương tự như cổ phiếu.
Chứng quyền có bảo đảm là gì?
Chứng quyền có đảm bảo (Covered Warrant – viết tắt là CW) là sản phẩm được phát hành bởi công ty chứng khoán và được niêm yết trên sàn chứng khoán, hoạt động tương tự như chứng khoán cơ sở và có mã giao dịch riêng. Theo đó, nhà đầu tư sẽ phải trả một khoản phí để sở hữu chứng quyền, được quyền giao dịch mua bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền theo mức giá đã được xác định trước đó.
Chứng quyền gồm những loại nào?
Chứng quyền bán (Put Warrant)
Là loại chứng quyền mà người sở hữu được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo giá thực hiện, khi chứng khoán cơ giảm so với giá thực hiện thì sẽ nhận được tiền lãi.
Chứng quyền mua (Call Warrant)
Là loại chứng quyền mà người sở hữu được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo giá thực hiện, ngược lại với chứng quyền bán thì người sở hữu chứng quyền mua sẽ nhận tiền lãi khi chứng khoán cơ sở tăng cao hơn giá thực hiện.
– Các trạng thái của chứng quyền mua:
Chứng quyền mua có điểm đặc biệt đó chính là các trạng thái khác nhau để xác định khoản chênh lệch mà các nhà đầu tư có thể nhận được. Theo đó, tại thời điểm đáo hạn trạng thái của chứng quyền mua sẽ được xác định và được xác định như sau:
- Trạng thái lãi:
+ Đối với CW bán: Giá CKCS < Giá thực hiện
+ Đối với CW mua: Giá CKCS > Giá thực hiện
+ Tại thời điểm thực hiện, nhà đầu tư sẽ được phần chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện
- Trạng thái lỗ:
+ Đối với CW bán: Giá CKCS > Giá thực hiện
+ Đối với CW mua: Giá CKCS < Giá thực hiện
+ Nhà đầu tư sẽ không nhận được phần chênh lệch
- Trạng thái hòa vốn:
+ Giá CKCS = Giá thực hiện
+ Đối với trạng thái này, nhà đầu tư sẽ không nhận được phần chênh lệch
Những thông tin cần nắm rõ về chứng quyền
Phương thức thanh toán | Tiền mặt |
Giá chứng quyền | Là số tiền mà Nhà đầu tư cần bỏ ra để có thể sở hữu một đơn vị chứng quyền |
Chứng khoán cơ sở | Cổ phiếu làm cơ sở để thực hiện quyền |
Giá thực hiện | Là mức giá mà Nhà đầu tư thực hiện quyền khi đáo hạn |
Tỷ lệ chuyển đổi | Tỷ lệ để thực hiện chuyển đổi giữa chứng khoán cơ sở và chứng quyền |
Thời hạn chứng quyền | Thời gian lưu hành của chứng quyền (tối thiểu 3 tháng và tối đa 24 tháng) |
Ngày đáo hạn | Ngày cuối cùng mà người nắm giữ chứng quyền thực hiện chứng quyền |
Ngày giao dịch cuối cùng | Chính là ngày giao dịch trước 2 ngày so với ngày đáo hạn và đây cũng là ngày cuối cùng chứng quyền được giao dịch |
Giá thanh toán | Bình quân giá đóng cửa chứng khoán cơ sở 5 ngày giao dịch liên trước ngày đáo hạn (không bao gồm ngày đáo hạn) |
Tính giá chứng quyền có đảm bảo
Việc tính giá chứng quyền không chỉ giúp cho nhà đầu tư biết chính xác giá trị của nó để khi mua bán không bị lỗ mà còn thể hiện xu hướng và tiềm năng sinh lời khi đầu tư vào loại chứng khoán này.
Các loại giá chứng quyền
Khi lưu hành mỗi CW sẽ có các loại giá khác nhau và mỗi loại giá lại mang một ý nghĩa riêng, do đó nhà đầu tư cần phân biệt các loại giá trong một CW như sau:
- Giá thực hiện (hay còn gọi là giá thực hiện quyền): Đây là mức giá mà khi CW đáo hạn nhà đầu tư sở hữu chứng quyền có quyền thực hiện mua/bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền và là cơ sở so sánh để nhà đầu tư có thể xác định được trạng thái và mức lãi lỗ khi đầu tư vào CW. Và khi chào bán CW thì mức giá này sẽ được tổ chức phát hành công bố. Giá thực hiện thường sẽ được giữ cố định trong suốt thời hạn của CW và chỉ thực hiện điều chỉnh trong một số trường hợp chứng khoán cơ sở có sự kiện của doanh nghiệp.
- Giá thanh toán: Chính là mức giá được xác định và công bố bởi Sở Giao dịch Chứng khoán trước ngày đáo hạn của CW. Chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thanh toán cho biết mức lãi/lỗ của nhà đầu tư vào thời điểm đáo hạn của chứng quyền, đây cũng là cơ sở để khi nhà đầu tư thực hiện quyền thì tổ chức phát hành thực hiện thanh toán khoản tiền chênh lệch.
- Giá chứng quyền (hay còn được gọi là giá của một chứng quyền) chính là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải trả nếu muốn sở hữu CW. Tại thời điểm phát hành giá, chứng quyền là mức giá chào bán của tổ chức phát hành. Khi CW được niêm yết và giao dịch trên Sở GDCK, giá của chứng quyền sẽ là giá giao dịch của CW trên thị trường.
Cấu trúc giá
Theo lý thuyết, khi chưa đáo hạn giá của một chứng quyền bao gồm hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian, trong đó:
- Giá trị nội tại chính là khoản chênh lệch giữa giá của giá thực hiện và chứng khoán cơ sở của chứng quyền. Theo đó, chứng quyền luôn tồn tại một trong ba trạng thái khi chứng quyền đang lưu hành như sau:
Trạng thái | Chứng quyền mua | Chứng quyền bán |
Có lãi – ITM | Giá CKCS > Giá thực hiện | Giá CKCS < Giá thực hiện |
Lỗ – OTM | Giá CKCS < Giá thực hiện | Giá CKCS > Giá thực hiện |
Hòa vốn – ATM | Giá CKCS = Giá thực hiện | Giá CKCS = Giá thực hiện |
- Giá trị thời gian chính là chênh lệch giữa giá của giá trị nội tại của chứng quyền và chứng quyền đó trên thị trường. Đối với một chứng quyền ở trạng thái lỗ (OTM) sẽ chỉ có giá trị thời gian mà không có giá trị nội tại. Giá trị thời gian của CW sẽ giảm theo thời gian và bằng 0 vào ngày đáo hạn của CW.
Giá CW sẽ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá của CW, cụ thể:
- Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: Đây là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Vfa giá của CW sẽ bị tác động trực tiếp bởi mức độ chênh lệch của hai yếu tố này.
- Thời gian đáo hạn: Thể hiện giá trị thời gian của CW, theo đó nếu thời gian đáo hạn của CW càng dài thì đồng nghĩa giá trị của CW càng cao.
- Biến động giá chứng khoán cơ sở: Đây là mức độ dao động về giá của chứng khoán cơ sở. Theo đó, khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá thực hiện quyền và giá chứng khoán cơ sở), nên giá của CW cũng cao.
- Lãi suất: Việc xác định giá của CW cũng bị tác động bởi sự tăng/giảm của lãi suất. Chẳng hạn như: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua là đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. So với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở thì việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn khi lãi suất tăng. Do đó, nhà đầu tư sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.
- Thời gian đáo hạn: Giá trị của CW sẽ càng cao nếu thời gian đáo hạn càng dài.
Những lợi ích và rủi ro khi tham gia chứng quyền
Lợi ích
Dưới đây là một số lợi ích nổi bật khi mua và bán CW
- Tỷ suất sinh lời cao: Biên độ dao động về giá của các CW cực kỳ lớn. Theo lý thuyết, giá của CW có thể biến động từ 100% – 200% trong vòng 1 ngày. Trong khi đó, biên độ dao động của các chứng khoán cơ sở chỉ khoảng 7% – 15% trong 1 ngày.
- Khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư thu về là không giới hạn, trong khi mức lỗ chỉ giới hạn tối đa chính là giá mua chứng quyền ban đầu.
- Giao dịch tương tự như chứng khoán cơ sở: Nhà đầu tư có thể mua các CW dễ dàng trên tài khoản mua chứng khoán cơ sở có sẵn. Hơn nữa, cách giao dịch CW cũng tương tự như cổ phiếu hay ETF. Đồng thời, CW được giao dịch và thanh toán trên thị trường giao ngay (cashmaker), do đó việc làm quen khi mua bán CW khá dễ với nhà đầu tư.
- Vốn đầu tư nhỏ: Chứng quyền có đảm bảo được xem như một hướng đầu tư khác dành cho các nhà đầu tư. Các nhà giao dịch sẽ lựa chọn mua chứng quyền với giá thấp hơn thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua chứng khoán cơ sở (chỉ khoảng 8% – 20% so với giá chứng khoán cơ sở).
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu CW: Trên thực tế, tại các sàn giao dịch chứng khoán không có quy định giới hạn tỷ lệ sở hữu chứng quyền có đảm bảo của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Không cần ký quỹ: Cả đối với chứng quyền mua và chứng quyền bán, các nhà đầu tư đều không cần phải thực hiện ký quỹ giao dịch. Đây cũng chính là điểm khác biệt để phân biệt giữa hợp đồng quyền chọn và chứng quyền trong chứng khoán.
Rủi ro
Chứng quyền có đảm bảo vẫn còn một số những rủi ro cụ thể như sau:
- Tiềm ẩn nguy cơ mất chi phí mà nhà đầu tư đã bỏ ra mua chứng quyền: Các nhà đầu tư có nguy cơ mất toàn bộ số tiền đã bỏ ra mua chứng quyền trong trường hợp chứng quyền mua ở trạng thái hòa vốn hoặc lỗ, đồng thời, không nhận được khoản chênh lệch.
- Đòn bẩy cao: Tỷ lệ đòn bẩy của chứng quyền có đảm bảo cao. Do đó, trong trường hợp tỷ suất lợi nhuận giảm xuống dưới mức kỳ vọng của nhà đầu tư cũng sẽ kéo theo nhiều rủi ro hơn cho giá trị của chứng quyền. Tuy nhiên, khoản lỗ lớn nhất của CW cũng chỉ dừng lại ở mức giá đã mua chứng quyền.
- Có sự biến động mạnh: Chính vì đặc điểm có tỷ lệ đòn bẩy cao nên chứng quyền có đảm bảo sẽ có những biến động lớn cùng với những sự thay đổi về giá của chứng khoán cơ sở.
- Có độ trễ nhất định khi phản ánh các biến động của những loại tài khoản cơ sở: Độ trễ ở đây được hiểu là thời gian để phản ánh giá giao dịch quyền chọn bị tác động bởi những biến động của chứng khoán cơ sở. Theo đó, CW có thời gian đáo hạn càng ngắn thì độ trễ này sẽ càng nhỏ.
- Gặp rủi ro không được thanh toán: Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm phát hành ra chứng quyền có đảm bảo sẽ phải thanh toán cho nhà đầu tư phần chênh lệch khi đến thời điểm đáo hạn CW (nếu có). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu tổ chức phát hành không có khả năng thanh toán, sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư sẽ không thể nhận được lợi nhuận từ chứng quyền của mình.
Tuy nhiên, Ủy ban chứng khoán Việt Nam đã đưa ra quy định về việc đặt cọc thanh toán và hạn chế rủi ro, trong đó nêu rõ: “Các công ty chứng khoán phát hành chứng quyền bắt buộc phải mua một lượng chứng khoán cơ sở nhất định, nhằm hạn chế rủi ro cho chứng quyền mua khi CKCS (chứng khoán cơ sở) lên giá. Đồng thời, tổ chức phát hành phải đặt cọc 50% phần tiền thu được trong việc phát hành CW.”
Hướng dẫn đầu tư chứng quyền có bảo đảm cho nhà đầu tư mới
a, Mua – bán chứng quyền có bảo đảm
Để mua chứng quyền có đảm bảo, nhà đầu tư có thể thực hiện theo hai cách như sau:
- Mua trên thị trường sơ cấp tại ngày chào bán chứng quyền (đăng ký mua trực tiếp từ tổ chức phát hành)
- Mua trên thị trường thứ cấp khi chứng quyền được niêm yết trên HOSE (tổ chức phát hành uy tín sẽ yết giá mua/bán hợp lý và đảm bảo tính thanh khoản cho nhà đầu tư).
Theo đó, tương tự với chiều mua, nếu nhà đầu tư muốn bán chứng quyền thì có thể bán cho tổ chức phát hành hay bán lại trực tiếp cho các nhà đầu tư khác trên sàn giao dịch hoặc nhà đầu tư có thể chờ đến ngày chứng quyền đáo hạn, tổ chức phát hành sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa giá thanh toán cho nhà đầu tư tại ngày đáo hạn và giá thực hiện nếu chứng quyền ở trạng thái có lãi tại ngày đáo hạn.
Vì giao dịch chứng quyền được thực hiện như một cổ phiếu, do đó nhà đầu tư không cần phải tạo một tài khoản mới mà có giao dịch thông qua tài khoản chứng khoán cơ sở.
b, Chìa khóa thành công khi giao dịch chứng quyền có bảo đảm
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng quyền:
Trong đó:
- Giá tài sản cơ sở: Diễn biến giá chứng khoán cơ sở.
- Biến động lịch sử – HV: Biên độ giao động của chứng khoán cơ sở trong quá khứ.
- Thời gian đáo hạn: Khoảng thời gian tính bằng ngày từ hiện tại đến thời điểm đáo hạn.
- Lãi suất: Lãi suất phi rủi ro.
- Cổ tức: Tỷ lệ chuyển đổi và giá thực hiện của chứng quyền có bảo đảm được điều chỉnh cho mỗi đợt cổ tức, do đó giá chứng quyền không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi cổ tức.
c, Xác định lời/lỗ khi giao dịch chứng quyền có bảo đảm
Khả năng lời/lỗ của chứng quyền được quyết định bởi nhiều yếu tố, nhưng về cơ bản, điều này phụ thuộc vào việc tăng/giảm của giá cổ phiếu bên thị trường cơ sở gắn liền với mã chứng quyền đó.
Cụ thể có 3 trạng thái của một khoản đầu tư chứng quyền đó là: Có lãi, hòa vốn, lỗ.
Kết luận
Trên đây là một số thông tin về chứng quyền là gì, chứng quyền đảm bảo là gì cũng như cách đầu tư chứng quyền. Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc quan tâm đã có thêm những thông tin hữu ích về chứng quyền từ đó có thể tận dụng những kiến thức này trong giao dịch chứng khoán để tối ưu mức lợi nhuận mong muốn của mình. Chúc bạn thành công!