Giải chấp là gì? Điều kiện và hậu quả không giải chấp đúng hạn

Trần Bá Dương
27/09/2023

Nhờ vào giải chấp, những người có nhu cầu vay tiền có thể tiếp cận được các khoản vốn lớn hơn mà không cần phải cung cấp thêm tài sản bảo đảm, vậy giải chấp là gì? Nếu bạn là người có khoản vay và dùng tài sản làm vật đảm bảo, bạn nên biết các nội dung liên quan đến giải chấp. Các thông tin như khái niệm giải chấp, thời điểm cần giải chấp, thủ tục và hậu quả khi không giải chấp đúng hạn sẽ được Haagrico gửi đến các bạn trong bài viết dưới đây nhé!

Giải chấp là gì?

Giải chấp (xóa thế chấp): là một hình thức giải trừ tài sản đã được sử dụng để thế chấp các khoản vay từ một tổ chức cho vay. Hành động này chỉ được thực hiện khi các khoản vay của bạn đã được thanh toán đầy đủ, tất cả các điều khoản được đề cập trong khoản vay đã được thỏa mãn hoàn toàn và tài sản của bạn sẽ không còn bị giữ bởi tổ chức cho vay nữa. Có thể xem rằng tất cả khoản vay của người đi vay đã được thanh toán hoàn toàn theo đúng hợp đồng của người cho vay hay tổ chức cho vay (bao gồm cả gốc, lãi, các khoản cần thanh toán khác theo yêu cầu của người cho vay). Vậy nên khi vay vốn tại ngân hàng, bạn cũng cần quan tâm đến giải chấp ngân hàng.

Giải chấp là hình thức giải trừ tài sản đã được thế chấp cho khoản vay từ tổ chức cho vay.
Giải chấp là hình thức giải trừ tài sản đã được thế chấp cho khoản vay từ tổ chức cho vay.

Giải chấp ngân hàng là gì?

Giải chấp ngân hàng được hiểu là hình thức giải trừ tài sản được dùng để thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng cho vay. Điều này có nghĩa là các khoản vay ngân hàng đã được người đi vay thanh toán đầy đủ, tất cả các điều khoản của khoản vay đã được đáp ứng và quyền cầm giữ tài sản không còn thuộc của ngân hàng. Nói cách khác, người đi vay đã hoàn trả đầy đủ khoản vay của mình cho ngân hàng theo thỏa thuận ban đầu. Tài sản giải chấp bây giờ được tham gia mọi giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật mà không cần phải hỏi ý kiến ​​của ngân hàng cho vay nữa.

Hình ảnh người dân tiến hành giải chấp tại ngân hàng
Hình ảnh người dân tiến hành giải chấp tại ngân hàng

Bên cạnh giải chấp tài sản, giải cấp cổ phiếu cũng được xem là một loại giải chấp phổ biến bởi thị trường cổ phiếu hiện nay khá đa dạng, dễ thông tin và tiếp cận. Vậy giải chấp cổ phiếu là gì?

Giải chấp cổ phiếu hay còn được gọi là “force sell”, xảy ra khi nhà đầu tư sử dụng giao dịch ký quỹ (margin), đây là một hình thức mua cổ phiếu dưới dạng vay vốn, trong đó tài sản bảo đảm được coi là chính cổ phiếu.

Khi nào phải giải chấp tài sản?

Đối với các khoản vay có thế chấp, để có thể kết thúc hợp đồng giữa người vay với người hay tổ chức cho vay, thủ tục bắt buộc cần phải thực hiện là giải chấp tài sản. Thời gian giải chấp đối với mỗi hợp đồng sẽ khác nhau do các thỏa thuận hay điều khoản được quyết định riêng giữa bên vay và cho vay. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn phải giải chấp khi đến thời điểm trả hết khoản vay được quy định trong hợp đồng để tránh nợ xấu hoặc bị thanh lý tài sản (bán giải chấp).

Thực hiện giải chấp khi đến thời hạn trong hợp đồng và khoản vay đã được hoàn trả hoàn toàn

Khi bạn không hoàn trả khoản vay theo đúng thời hạn được đề cập trên hợp đồng cho vay  đối với khoản vay có thế chấp tài sản, bên cho vay sẽ tiến hành bán giải chấp. Vậy bán giải chấp là gì? 

Bán giải chấp là việc tài sản của người đi vay sẽ bị tịch thu bởi bên cho vay do khoản vay đã không được hoàn trả đầy đủ theo thỏa thuận trước đó. Ngân hàng thường sẽ thanh lý các tài sản này thông qua hình thức đấu giá tài sản.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp (giải chấp tài sản để giao dịch mua bán, phân chia tài sản thừa kế, để gia hạn đất, giải chấp để sang tên vay khoản mới,..) bên vay có điều kiện hoàn trả khoản vay trước thời hạn sẽ có thể giải chấp trước hạn.

Thủ tục giải chấp ngân hàng

Để có thể tiến hành thủ tục giải chấp ngân hàng chúng ta cần xem xét một số vấn đề sau:

Điều kiện để được giải chấp

Bên thế chấp sẽ được xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) trong một số trường hợp được nêu rõ tại điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp đảm bảo.

Đối với trường hợp một tài sản lại được dùng để đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ, khi muốn đăng ký biện pháp đảm bảo mới, người yêu cầu đăng ký không cần phải xóa đăng ký với biện pháp đảm bảo đã đăng ký trước đó.

Điều kiện để được giải chấp được nêu rõ tại điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP
Điều kiện để được giải chấp được nêu rõ tại điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP

Giải chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất

Cần làm rõ về hồ sơ và thủ tục giải chấp để quá trình giải chấp có thể diễn ra dễ dàng, nhanh chóng hơn.

Hồ sơ giải chấp

Điều 47 Nghị định 102/2017/NĐ-CP đối với hồ sơ xóa thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:

  • 1 bản chính phiếu yêu cầu xóa đăng ký 
  • Văn bản của bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm (1 bản sao đã được chứng thực kèm theo bản chính để đối chiếu hay 1 bản chính) hay văn bản của bên nhận bảo đảm xác nhận giải chấp (1 bản sao không cần chứng thực kèm bản chính để đối chiếu hoặc 1 bản chính) đối với trường hợp chỉ có bên bảo đảm ký trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký.
  • Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp đảm bảo mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận (bản chính)
  • Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền cần có văn bản uỷ quyền (1 bản chính hoặc 1 bản sao có chứng thực hay 1 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu)
  • Khi cơ quan thi hành án dân sự hoặc văn phòng thừa phát lại đã kê biên đối với trường hợp xóa đăng ký thế chấp, tài sản đảm bảo được xử lý xong thì người yêu cầu đăng ký cần nộp 1 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm có:
  • 1 phiếu yêu cầu xóa đăng ký (bản chính)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản chính) 
  • Kết quả xử lý tài sản đảm bảo của cơ quan thi hành án dân sự hoặc văn phòng thừa phát lại dưới dạng văn bản xác nhận  (1 bản sao có chứng thực hay 1 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu hoặc chỉ cần 1 bản chính)
  • Khi người yêu cầu đăng ký là người được uỷ quyền thì cần có văn bản uỷ quyền (1 bản sao có chứng thực hoặc 1 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu hay chỉ cần 1 bản chính).

Thủ tục giải chấp ngân hàng

Điều 48, Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục xóa đăng ký thế chấp được thực hiện như sau:

  • Nộp hồ sơ:
  • Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.
  • Đối với tổ chức cần nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai, đối với hộ gia đình, cá nhân nộp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện khi địa phương đó chưa thành lập bộ phận một cửa.
  • Tiếp nhận hồ sơ.
  • Giải quyết yêu cầu:

Sau khi nhận được thông báo, nếu hồ sơ của người yêu cầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện đề ra, văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện giải quyết. Nội dung xóa đăng ký sẽ được ghi vào sổ địa chính và giấy chứng nhận trong khoảng thời gian kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 3 ngày làm việc và không quá 13 ngày làm việc đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. 

Hậu quả giải chấp không đúng hạn

Khi giải chấp không đúng hạn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến cả người vay và cá nhân hay tổ chức cho vay.

Giải chấp không đúng hạn gây ảnh hưởng cá nhân vay và cả tổ chức cho vay
Giải chấp không đúng hạn gây ảnh hưởng cá nhân vay và cả tổ chức cho vay

Hậu quả người vay

Người vay cố tình không thực hiện giải chấp khi đến thời hạn giải chấp sẽ dẫn đến những hậu quả xấu sau:

  • Khoản nợ sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn.
  • Thông tin sẽ được ghi lại trên CIC – Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. Thông tin của người vay sẽ bị xếp vào lý lịch “xấu” và người vay sau này khó có thể vay tiền tại các ngân hàng khác.
  • Bị phạt theo các chính sách của ngân hàng.
  • Ngân hàng sẽ liên tục gọi điện, gửi thông báo để nhắc nhở cho đến khi khoản nợ được thanh toán. Mang đến sự phiền toái, khó chịu trong cuộc sống hằng ngày.

Hậu quả của ngân hàng cho vay

  • Uy tín ngân hàng giảm, năng lực của nhân viên tín dụng ngân hàng, cán bộ bị ảnh hưởng
  • Ngân hàng phải đem tài sản khách hàng thế chấp khi vay định giá lại và phát mại
  • Ngân hàng nhà nước sẽ buộc phải trích dự phòng cho khoản vay chưa được thanh toán làm giảm thu nhập ngân hàng. 

Phân biệt giải chấp và đáo hạn

Giải chấp là gì đã được làm rõ ở các nội dung trên, vậy làm sao để phân biệt giữa giải chấp và đáo hạn?

Người vay cần đáo hạn để tránh mang danh nợ xấu.

Điểm giống nhau  Điểm khác nhau 
Giải chấp Khi đến hạn trả nợ cho khoản vay có thế chấp tài sản, người vay phải trả hoàn toàn nợ gốc cho ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Tài sản khi đã được giải chấp thì sẽ không còn làm tài sản đảm bảo cho khoản nợ thế chấp nữa. Khi đã giải chấp tài sản thì ngân hàng có thể hoặc không cho vay lại tùy vào mục đích giải chấp tiếp theo.
Đáo hạn Khi khoản vay đã đến hạn cần phải trả hết nợ cho ngân hàng sẽ được làm mới lại gọi là đáo hạn. Nhằm mục đích tăng thêm thời gian thanh toán nợ để tránh bị ngân hàng thanh lý tài sản hay xuất hiện nợ xấu. Cần phải giải chấp tài sản để có thể đáo hạn (nếu để nguyên tài sản đó vẫn có nghĩa vụ đảm bảo cho khoản vay, người vay chỉ cần làm lại hồ sơ vay và ngân hàng cũ hay ngân hàng mới phải duyệt khoản vay đó, việc giải chấp thì không cần thiết). 

 

Kết luận:

Bài viết trên đã mang đến một số thông tin cần thiết về giải chấp là gì và các vấn đề liên quan đến giải chấp. Nếu bạn đang hoàn tất thủ tục thanh toán khoản vay và cần được tư vấn thêm về giải chấp hay đáo hạn sau khi vay vốn. Hãy liên hệ trực tiếp đến Haagrico để được các chuyên viên có kinh nghiệm tư vấn cụ thể, tìm ra giải pháp an toàn, phù hợp nhất cho bạn nhé!